0903.121.676 / 077.682.0693
0903.121.676 / 077.682.0693

CON DÂU CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ KHÔNG?

Tình huống:

Tôi ở cùng ba mẹ chồng hơn 20 năm. Nhà chồng tôi khá  đông anh chị em nhưng chẳng ai quan tâm săn sóc cho ông bà nhiều, tất cả đều do tôi gần gũi chăm sóc quan tâm ông bà. Ông bà cũng thương tôi như các con ruột.  Nay không may ông bà qua đời thì liệu tôi có được hưởng quyền thừa kế do có công chăm sóc ông bà hay không?

Giải đáp:

Quyền thừa kế là một trong những quyền quan trọng được pháp luật dân sự Việt Nam quy định.

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.

-      Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật Dân sự năm 2015.

-      Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Thừa kế theo pháp luật được quy định tại chương XXIII của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Ở trong tình huống của bạn không có thông tin là bố mẹ chồng bạn có để lại di chúc hay không nên sẽ xuất hiện 2 trường hợp:

-      Nếu bố mẹ chồng bạn có để lại di chúc thì trường hợp này người nhận di sản thừa kế là những người được chỉ định trong di chúc. Người thừa kế sẽ có quyền nhận di sản do người chết để lại theo sự định đoạt trong di chúc. Vậy nếu bạn có tên trong di chúc thì bạn hoàn toàn có quyền nhận di sản.

-      Nếu bố mẹ chồng bạn không để lại di chúc thì trường hợp này sẽ áp dụng phân chia theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật.

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.".

Điều 652. Thừa kế thế vị: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Trong các trường hợp được thừa kế theo pháp luật thì con dâu không nằm trong hàng thừa kế, do đó con dâu không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật của bố mẹ chồng để lại.

Vậy nên, bạn vẫn có quyền hưởng thừa kế của bố mẹ chồng trong trường hợp bố mẹ chồng bạn để lại di chúc cho bạn.

TRIỂN LUẬT LAW.