0903.121.676 / 077.682.0693
0903.121.676 / 077.682.0693

CÓ ĐƯỢC CHIA TÀI SẢN TẶNG CHO KHI LY HÔN KHÔNG?

Tình huống: 

Năm 2013, vợ chồng tôi khi kết hôn có được bố mẹ chồng tuyên bố cho 5 cây vàng và một mảnh đất 200 m2 trong ngày cưới, có cả khách mời và hai họ chứng kiến. Mảnh đất thì hiện ông bà vẫn đứng tên chưa sang tên cho chúng tôi, còn vàng thì đã trao và tôi vẫn đang còn giữ.

Biết được chúng tôi sắp ly hôn thì bố mẹ chồng tôi đòi lại cả vàng và đất. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, tôi khi ly hôn với chồng, tôi có được chia nửa số tài sản này không?

Kính mong quý VPLS tư vấn giúp tôi, xin chân thành cảm ơn.

Nội dung tư vấn:

Theo nội dung tình huống bạn cung cấp, chúng tôi có một số tư vấn như sau: 

Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.

Theo đó, tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung được coi là tài sản chung và về nguyên tắc được chia đôi. Tuy nhiên, tài sản của chị thì cần phân định như sau:

Thứ nhất, đối tài sản là động sản (05 cây vàng): Đây là tài sản đã được bố mẹ tuyên bố tặng cho cả hai vợ chồng trước sự chứng kiến của họ hàng thì đây sẽ được coi là tài sản chung và chị sẽ được hưởng 1/2 số tài sản này (hoặc 1/2 số vàng còn lại nếu tài sản này đã tiêu hao).

Thứ hai, đối với tài sản là bất động sản (quyền sử dụng đất đối với 200m2): Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.

“Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”.

Do đó, đây là tài sản phải được đăng ký quyền sở hữu và việc tặng cho bắt buộc phải được lập thành văn bản và công chứng hoặc chứng thực.

Nếu bố mẹ chồng chị mới chỉ tuyên bố bằng lời nói mà không có giấy tờ theo quy định trên thì việc tặng cho này không hợp pháp đồng nghĩa rằng đó không phải là tài sản chung của hai vợ chồng và chị sẽ không được hưởng phần của mình trong khối tài sản này.

Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp cụ thể.