0903.121.676 / 077.682.0693
0903.121.676 / 077.682.0693

CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG NHƯNG KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THÌ XỬ LÝ THẾ NÀO?

I. Khái niệm

Theo Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.

 Bên cạnh đó, theo Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014: Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.

Như vậy, chung sống với nhau như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung như vợ chồng mà không xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật cũng như đăng ký kết hôn.

II. Việc chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không

Theo Điều 2 Khoản 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định, những hành vi bị pháp luật cấm cụ thể:

“2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi”.

Như vậy, nam nữ sống chung như vợ chồng mà không thuộc trường hợp cấm theo quy định trên cũng như hai bên nam nữ đã đủ điều kiện đăng ký kết hôn, không đang tồn tại quan hệ hôn nhân nhưng không đăng ký kết hôn mà sống chung thì không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên giữa hai bên không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

III. Giải quyết hậu quả của việc sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn:

Việc chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn được chia ra 3 trường hợp sau:

1. Nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước 03/01/1987

Trường hợp này vẫn được Pháp luật công nhận vợ chồng mặc dù không đăng ký kết hôn. Nếu có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình 2000.

2. Nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng từ 03/01/1987 đến 01/01/2001

Trường hợp này, nếu có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật thì phải đăng ký kết hôn trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Luật Hôn nhân và gia đình 2000 có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003. Nếu sau 01/01/2003 mà vẫn không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận là vợ chồng hợp pháp. Khi có yêu cầu ly hôn trong thời hạn này mà vẫn chưa đăng ký kết hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

3. Nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng từ 01/01/2001 đến nay

Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng và các yêu cầu về con và tài sản được Tòa án áp dụng theo quy định tại Điều 14, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

TRIỂN LUẬT LAW.