0903.121.676 / 077.682.0693
0903.121.676 / 077.682.0693

Sau khi kết hôn, việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của các cặp vợ chồng là vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, khi xảy ra tranh chấp về tài sản, nhiều cặp vợ chồng không xác định được cái nào là tài sản riêng, cái nào là tài sản chung dẫn đến quyền lợi của họ bị ảnh hưởng. Dưới đây là cách xác định tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:

I. Xác định tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình:

 “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

Bên cạnh đó, Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Cụ thể thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

“1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật”.

Ngoài ra, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

“1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình”.

II. Xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:

Theo quy định tài Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng bảo gồm:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Ngoài ra, tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:

“1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng”.

III.  Kết luận

Như vậy, ta có thể rút ra được những điều sau:

- Tài sản chung bao gồm:

+ Tài sản do vợ chồng tạo ra.

+ Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh.

+ Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.

+ Thu nhập hợp pháp khác.

- Tài sản riêng bao gồm.

+ Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.

+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng, cho riêng trong thời kì hôn nhân.

+ Tài sản được chia riêng theo thoả thuận chia tài sản chung.

+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.

+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.

+ Quyền tài sản gắn liền với nhân thân của vợ chồng.

 TRIỂN LUẬT LAW.