0903.121.676 / 077.682.0693
0903.121.676 / 077.682.0693

ÁN PHÍ LY HÔN LÀ BAO NHIÊU? AI LÀ NGƯỜI PHẢI NỘP ÁN PHÍ LY HÔN?

Tình huống:

Tôi và chồng đã kết hôn được 03 năm. Tuy nhiên, trong thời gian sống chung xảy ra nhiều mâu thuẫn nên tôi đang suy nghĩ đến việc ly hôn. Tôi có tìm hiểu về án phí ly hôn thấy có rất nhiều mức khác nhau. Vậy, án phí ly hôn cụ thể là bao nhiêu? Ai là người phải nộp án phí ly hôn.

Trả lời:

1. Án phí ly hôn

Theo Luật hôn nhân gia đình 2014, hiện nay có hai cách ly hôn: Thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Đối với thuận tình ly hôn, các cặp vợ chồng chỉ yêu cầu Tòa án công nhận chấm dứt tình trạng hôn nhân. Các vấn đề khác như tài sản, con cái thường do hai bên tự thỏa thuận. Còn đối với đơn phương ly hôn, thường có tranh chấp về tài sản, thanh toán nợ chung, … nên mức án phí sẽ khác nhau. Vì vậy, tùy từng trường hợp mà án phí ly hôn sẽ khác nhau.

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí ly hôn được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch.

- Ly hôn không có giá ngạch (không yêu cầu giải quyết về tài sản), mức án phí sẽ là 300.000 đồng

- Ly hôn có giá ngạch (có yêu cầu giải quyết về tài sản), mức án phí sẽ được quy định như sau:

Ly hôn có giá ngạch

Mức thu

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

 

Như vậy, Nếu vợ chồng bạn ly hôn mà không có tranh chấp về tài sản thì án phí cho một vụ việc ly hôn là 300.000 đồng. Đối với trường hợp có tranh chấp về tài sản, ngoài 300.000 đồng, đương sự phải chịu thêm cả phần án phí với tài sản có tranh chấp, tính dựa trên giá trị tài sản yêu cầu.

2. Ai là người phải chịu án phí ly hôn:

Tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: “4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm”.

Như vậy, trong vụ án ly hôn, người nộp đơn ly hôn (nguyên đơn) sẽ phải chịu án phí sơ thẩm dù Tòa án có chấp nhận yêu cầu hay không. Nếu cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên chịu ½ mức án phí sơ thẩm.

Bên cạnh đó, theo Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đối với vụ án ly hôn, nghĩa vụ chịu án phí ly hôn sơ thẩm được xác định như sau:

- Nguyên đơn phải chịu án phí trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí.

- Trường hợp có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.

- Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung…

TRIỂN LUẬT LAW.